Nước thải bột mì, nước thải tinh bột từ quá trình sản xuất bột mì chủ yếu phát sinh ở các công đoạn rửa, nghiền, tách bột và vệ sinh thiết bị. Đặc điểm nổi bật:
Đặc điểm nổi bật:
BOD, COD cao do chứa nhiều tinh bột, hữu cơ.
Chất rắn lơ lửng (SS), dầu mỡ, vụn bột mì.
pH dao động 4,5 – 6,5, có tính axit nhẹ.
Có chứa một lượng nhỏ N và P.
Nếu không xử lý, nước thải bột mì dễ gây ô nhiễm, bốc mùi hôi, làm suy giảm chất lượng môi trường nước.
Song chắn rác → Bể tách mỡ & lắng cát → Bể điều hòa → Keo tụ - Tạo bông → Tuyển nổi (DAF) → UASB (kỵ khí) → Aerotank (hiếu khí) → Lắng → Khử trùng → Xả thải đạt chuẩn
Nước thải chế biến tinh bột khoai mì được cho qua song chắn rác (SCR) đến bể tiếp nhận. SCR có tác dụng loại bỏ các tạp chất gây tắt nghẽn hệ thống xử lý.
- Nước thải tinh bột từ bể tiếp nhận được bơm lên bể điều hòa. Bể điều hoà giữ chức năng điều hoà NT về lưu lượng và nồng độ.
- Sau đó, nước thải được dẫn đến bể phản ứng tại đây ta châm hóa chất vào nhờ hệ thống bơm định lượng mục đích làm cho quá trình keo tụ tạo bông diễn ra đảm bảo quá trình lắng diễn ra một cách dễ dàng.
- Nước thải tiếp tục được đưa vào bể lắng 1 để loại bỏ cặn tinh bột mịn cặn từ quá trình keo tụ trước đó có khả năng lắng được.
- Nước thải bột mì được dẫn vào bể axit với 2 ngày lưu nước nhằm mục đích khử độc tố CN- và chuyển hóa các hợp chất khó phân hủy thành các hợp chất đơn giản dễ phân hủy sinh học. Vi sinh vật hoạt động trong bể axit được lấy từ bùn tự hoại.
- Sau khi được xử lý ở bể axit, nước được trung hòa bằng vôi về pH khoảng 6,5 – 7,5 tại bể trung hòa nhằm tạo điều kiện cho quá trình xử lý sinh học tiếp theo.
- Khi qua bể lắng nước thải được dẫn đến bể AAO tại đây quá trình xử lý sinh học diễn ra với nhiều hệ sinh vật khác nhau.Đầu tiên là yếm khí tiếp theo là thiếu khí cuối cùng là hiếu khí,quá trình này xảy ra một cách liên tục.Do đó hàm lượng các chất hữu cơ COD, BOD giảm xuống đến 80 -90% khi qua bể này.
- Sau khi xử lý ở bể lọc sinh học nước thải tiếp tục chảy sang bể lắng 2 để lắng bùn hoạt tính. Lượng bùn này được rút khỏi bể lắng bằng hệ thống bơm bùn và tuần hoàn về bể lọc sinh học hiếu khí, bùn dư được dẫn về bể nén bùn.
- Nước thải từ bể lắng 2 tiếp tục chảy qua hồ hiếu khí với thời gian lưu nước 10 ngày nhằm ổn định nguồn nước thải. Sau đó thải ra nguồn tiếp nhận.
Song chắn rác: giữ lại rác thô, nilon, bột mì vón cục.
Bể tách mỡ & lắng cát: loại bỏ dầu mỡ, tinh bột nổi và cát, sạn nặng.
Bể điều hòa: ổn định lưu lượng, nồng độ ô nhiễm.
Keo tụ - Tạo bông: dùng PAC, Polymer kết dính hạt lơ lửng thành bông cặn.
Tuyển nổi (DAF): khí hòa tan giúp đẩy dầu mỡ, tinh bột nổi lên để tách bỏ.
UASB (kỵ khí): vi sinh phân hủy tinh bột, hữu cơ tạo khí biogas.
Aerotank (hiếu khí): xử lý triệt để BOD, COD và dinh dưỡng N, P.
Bể lắng: tách bùn sinh học, tuần hoàn một phần về Aerotank.
Khử trùng (Clorine, UV, Ozone): loại bỏ vi khuẩn gây hại.
Xả thải đạt chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT hoặc tái sử dụng tưới cây, rửa đường.
Bùn từ UASB, Aerotank được chứa trong bể bùn và ép khô bằng máy ép bùn.
Bùn khô có thể chôn lấp hợp vệ sinh hoặc tái sử dụng làm phân hữu cơ.
Hiệu quả xử lý BOD, COD đạt 85–95%.
Thu hồi khí biogas từ UASB để tận dụng năng lượng.
Vận hành ổn định, chi phí hợp lý.
Đảm bảo nước thải đầu ra đạt chuẩn xả thải.